Giải mã Isoflavone: Khái niệm, cấu tạo và có nguồn gốc từ đâu? – Phần 1

Bài viết được tham vấn bởi Dược Sĩ Phạm Mỹ Hạnh

Trong quá trình tiêu hóa các sản phẩm được làm từ đậu nành, các nhà khoa học nhận thấy hợp chất Isoflavone dồi dào trong đậu nành đã mang lại nhiều tác dụng với sức khỏe. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra được Isoflavone có nhiều tác dụng sinh học tiềm năng, vì chúng có tác dụng tương tự estrogen trong cơ thể. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn Isoflavone, bao gồm khái niệm, cấu tạo và những hoạt tính “thông minh” của chúng. Đồng thời, bạn cũng biết cách bổ sung isoflavone an toàn và hiệu quả trong những loại thực phẩm nào. 

Tổng quan về Isoflavone 

 

Giới thiệu Isoflavone

Isoflavon là hợp chất polyphenolic có cả hoạt tính chủ vận estrogen và đối kháng estrogen. Nó được coi là phytoestrogen – hợp chất có nguồn gốc thực vật hoạt tính giống estrogen. Isoflavone là flavonoid chính được tìm thấy trong cây họ đậu, đặc biệt là đậu nành. Trong đậu nành, isoflavone tồn tại dưới dạng glycoside, tức là liên kết với một phân tử đường.

Tiêu hóa hoặc lên men đậu nành hoặc các sản phẩm từ đậu nành dẫn đến việc giải phóng phân tử đường khỏi isoflavone glycoside, chỉ còn lại isoflavone aglycone. Các glycoside isoflavone đậu nành bao gồm genistin, daidzin và glycitin, trong khi aglycones được gọi là genistein, daidzein và glycitein.

Cấu trúc hoá học của các loại isoflavon aglycone chính trong đậu nành

Chuyển hoá 

Nghiên cứu dược động học đã chỉ ra rằng nồng độ trong huyết tương của daidzein và genistein đạt đỉnh ban đầu dưới một giờ sau bữa ăn, sau đó đạt đỉnh điểm khoảng sáu giờ sau khi dùng isoflavone (2, 3). Nồng độ đỉnh ban đầu phản ánh sự hấp thụ isoflavone sau quá trình thủy phân của isoflavone glycoside thành aglycones bởi β-glucosidase ở ruột non, trong khi đỉnh thứ hai tương ứng với isoflavone aglycones được hấp thụ sau quá trình thủy phân glycoside bởi vi khuẩn β-glucosidase trong đại tràng (2).

Cấu trúc hoá học của sản phẩm chuyển hoá daidzein

Sinh khả dụng

Thành phần của hệ vi sinh vật trong đại tràng của một người có thể ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và tác dụng sinh học của isoflavone. Lợi ích sức khỏe tiềm tàng của việc ăn đậu nành được cho là phụ thuộc vào khả năng chuyển đổi isoflavone thành chất chuyển hóa chính của mỗi người trong quá trình tiêu hóa.

Cụ thể, một số vi khuẩn đại tràng có thể chuyển đổi isoflavone daidzein đậu nành thành equol – một chất chuyển hóa có hoạt tính estrogen cao hơn. Các chất chuyển hoá từ daidzein khác như O-desmethylangolensin [O-DMA] có hoạt tính estrogen thấp hơn daidzein (4, 5). Equol xuất hiện trong huyết tương khoảng tám giờ sau khi uống isoflavone do thời gian vận chuyển của daidzein đến ruột kết và sau đó được hệ vi sinh vật chuyển đổi thành equol.

Nghiên cứu đo lượng bài tiết equol qua nước tiểu sau khi tiêu thụ đậu nành cho thấy rằng equol được sản xuất bởi khoảng 25%-30% dân số trưởng thành ở các nước phương Tây so với 50%-60% người trưởng thành sống ở các nước châu Á và những người trưởng thành ăn chay ở phương Tây (4, 6). Những người có vi khuẩn sản xuất equol được gọi là “những người sản xuất equol” khác với “những người không sản xuất equol”

Mặc dù việc tiêu thụ thực phẩm đậu nành trong thời gian dài không liên quan đến khả năng sản xuất equol, nhưng loại thực phẩm đậu nành được tiêu thụ có thể ảnh hưởng đến thành phần của hệ vi sinh vật bao gồm cả vi khuẩn sản xuất equol.

Hoạt tính sinh học

Hoạt tính estrogen và đối kháng estrogen

Isoflavone đậu nành được biết là có tác dụng giống estrogen do sự tương đồng về cấu trúc của chúng với 17-β-estradiol. Các phân tử estrogen phát tín hiệu bằng cách liên kết với các thụ thể estrogen trong các tế bào. Phức hợp thụ thể – estrogen tương tác với DNA để thay đổi biểu hiện của các gen đáp ứng estrogen.

Cấu trúc các loại estrogen nội sinh

Các thụ thể estrogen (ER) có mặt trong nhiều mô khác ngoài những mô liên quan đến sinh sản, bao gồm xương, gan, tim và não. Isoflavone đậu nành có thể liên kết và chuyển hóa tốt hơn thụ thể estrogen-β (ER-β) – thay vì ER α – bắt chước tác dụng của estrogen ở một số mô và đối kháng (ngăn chặn) tác dụng  của estrogen ở những mô khác.

Các nhà khoa học quan tâm đến hoạt động chọn lọc mô của phytoestrogen vì tác dụng kháng estrogen ở mô sinh sản có thể giúp giảm nguy cơ ung thư liên quan đến hormone (vú, tử cung và tuyến tiền liệt). Trong khi tác dụng estrogen ở các mô khác có thể giúp duy trì mật độ khoáng của xương và cải thiện chỉ số lipid máu. 

Hoạt động độc lập với thụ thể estrogen

Isoflavone đậu nành và các chất chuyển hóa của chúng cũng có các hoạt tính sinh học không liên quan đến tương tác của chúng với các thụ thể estrogen (9). Bằng cách ức chế tổng hợp và ức chế hoạt tính của một số enzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa estrogen, isoflavone đậu nành có thể làm thay đổi hoạt động sinh học của estrogen nội sinh và androgen (10-13). Isoflavone đậu nành cũng được phát hiện có tác dụng ức chế tyrosine kinase (14) – enzyme đóng vai trò quan trọng trong con đường truyền tín hiệu kích thích sự tăng sinh tế bào. Ngoài ra, isoflavone có thể hoạt động như chất chống oxy hoá trong thử nghiệm trong ống nghiệm (in-vitro) (15), nhưng mức độ chúng đóng góp vào tình trạng chống oxy hóa của con người vẫn chưa rõ ràng. 

Nguồn isoflavone có ở đâu?

Nguồn isoflavone thực phẩm

Isoflavone được tìm thấy với số lượng nhỏ trong một số cây họ đậu, ngũ cốc và rau quả, nhưng đậu nành cho đến nay vẫn là nguồn cung cấp isoflavone tập trung nhiều nhất trong chế độ ăn uống của con người (144, 145).

Đậu nành vẫn luôn là nguồn cung cấp isoflavone nhiều nhất

Lượng isoflavone hấp thụ trung bình trong chế độ ăn uống ở Nhật Bản, Trung Quốc và các nước châu Á khác dao động từ 25 đến 50 mg/ngày (20). Lượng isoflavone trong chế độ ăn uống thấp hơn đáng kể ở các nước phương Tây. Dữ liệu thu hồi chế độ ăn kiêng trong 24 giờ được thu thập từ 36.037 cá nhân ở 10 quốc gia (tham gia nghiên cứu EPIC) cho thấy lượng isoflavone tiêu thụ trung bình thấp hơn 1 mg/ngày (146). So với các nước châu Âu khác, lượng isoflavone hấp thụ cao hơn một chút ở dân số Anh (2,3 mg/ngày) và nhóm thuần tập quan tâm đến sức khỏe (19,4 mg/ngày) (146).

Các món ăn truyền thống của châu Á làm từ đậu nành bao gồm đậu phụ, tempeh, miso và natto. Edamame dùng để chỉ các loại đậu nành được thu hoạch và ăn trong giai đoạn còn xanh. Các sản phẩm đậu nành đang trở nên phổ biến ở các nước phương Tây bao gồm các sản phẩm thay thế thịt làm từ đậu nành, sữa đậu nành, phô mai đậu nành và sữa chua đậu nành. 

Một số thực phẩm phổ biến làm từ đậu nành

Hàm lượng isoflavone của protein đậu nành phân lập phụ thuộc vào phương pháp phân lập nó. Protein đậu nành phân lập được điều chế bằng quy trình chiết bằng ethanol thường mất hầu hết các isoflavone liên quan, trong khi những protein được điều chế bằng quy trình chiết bằng nước có xu hướng được giữ lại (147).

Một số thực phẩm giàu isoflavone đậu nành được liệt kê trong Bảng 1 cùng với hàm lượng isoflavone của chúng. Vì hàm lượng isoflavone trong thực phẩm đậu nành có thể khác nhau đáng kể giữa các nhãn hiệu và giữa các lô khác nhau của cùng một nhãn hiệu (147), nên những giá trị này chỉ nên được xem như một hướng dẫn. Do những tác động tiềm ẩn đối với sức khỏe của chế độ ăn giàu isoflavone đậu nành, cần phải ghi nhãn chính xác và nhất quán về hàm lượng isoflavone đậu nành trong thực phẩm đậu nành.

Đáng chú ý, thực phẩm có nguồn gốc động vật cũng chứa hàm lượng isoflavone (và các phytoestrogen khác) thấp có nguồn gốc từ thức ăn chăn nuôi và đồng cỏ (148). Sau đây là bảng tóm tắt về hàm lượng isoflavone trong các loại thực phẩm theo báo cáo từ cơ sở dữ liệu của USDA ( Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ) (149).

Bảng 1. Hàm lượng tổng isoflavone, daidzein, genistein và glycitein trong một số thực phẩm

Thực phẩm Định lượng Tổng giá trị isoflavone (mg)Daidzein (mg)Genistein (mg)Glycitein (mg)
Đạm đậu nành cô đặc, rửa bằng nước 3.5 oz   94.638.252.84.9
Đạm đậu nành cô đặc, rửa bằng cồn  3.5 oz    11.55.85.31.5
Miso ½ cup  5722.6324.1
Hạt đậu nành đã nấu, luộc ½ cup56  26.526.93.2
Tempeh   3 ounces51.519.330.73.2
Tempeh đã nấu 3 ounces  30.311.1181.2
Hạt đậu nành rang khô1 ounce   41.617.421.23.7
Sữa đậu nành ít béo1 cup  6.22.43.70.1
Sữa chua đậu hũ ½ cup   21.37.512.31.6
Đậu hũ mềm 3 ounces    19.28.110.11.4
Đậu nành xanh luộc ½ cup  16.16.76.34.1
Bánh mì kẹp thịt chay (đậu nành), chưa nấu chín1 patty    4.51.63.50.4
Chả chay đậu nành 3 chiếc   10.83.36.91.7
Phô mai đậu nành (vàng kem) 1 oz   1.90.50.60.8

Hàm lượng isoflavone trong thực phẩm đậu nành có thể thay đổi đáng kể giữa các thương hiệu và giữa các lô khác nhau của cùng một thương hiệu (147); Do đó, những giá trị trên chỉ nên được xem như một hướng dẫn để bạn tham khảo trong việc ăn uống. 

Thực phẩm bổ sung

Chiết xuất và chất bổ sung isoflavone đậu nành có sẵn dưới dạng thực phẩm bổ sung không kê toa. Những sản phẩm này không có tiêu chuẩn nhất định và có lượng isoflavone đậu nành có thể khác nhau đáng kể. Hơn nữa, việc kiểm soát chất lượng có thể là một vấn đề đối với một số sản phẩm này (150).  

Sữa công thức cho trẻ sơ sinh

Sữa công thức cho trẻ sơ sinh được làm từ protein đậu nành phân lập và chứa một lượng đáng kể isoflavone đậu nành. 

Một số sản phẩm sữa công thức của trẻ em cũng chứa 1 lượng nhỏ isoflavone

Gợi ý sản phẩm có chứa Isoflavone từ Sắc Ngọc Khang

Ngoài thông qua chế độ ăn uống, bạn có thể bổ sung thêm Isoflavone từ thực phẩm chức năng cũng là một giải pháp tiêu thụ isoflavone hiệu quả. Công ty Dược mỹ phẩm HTP Pharma với hơn 15 năm kinh nghiệm sản xuất các dòng thực phẩm chức năng, có chứa nguồn nguyên liệu thiên nhiên an toàn và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Trong đó, Viên Uống Sắc Ngọc Khang ++ có chứa tới 80% chiết xuất Isoflavone từ mầm đậu nành Nhật Bản là sản phẩm đang được nhiều chị em phụ nữ tin dùng hiện nay.

Viên Uống Sắc Ngọc Khang ++

Sản phẩm chứa vừa đủ lượng Isoflavone cho cơ thể, có tác dụng hỗ trợ cân bằng nội tiết tố nữ. Sản phẩm còn kết hợp Isoflavone với bốn dược liệu quý từ Đông y như ích mẫu, đương quy, ngưu tất và thục địa vào bảng thành phần để tăng cường sinh lý, giảm nhanh các triệu chứng bốc hổ, đau đầu, mất ngủ,… trong thời kỳ mãn kinh, tiền mãn kinh của chị em trung niên. 

Sản phẩm có nguồn nguyên liệu mầm đậu nành được nhập khẩu từ Nhật Bản an toàn cho mọi làn da, bí quyết giữ gìn vẻ thanh xuân cho các chị em phụ nữ ngoài tuổi 30+, tăng cường sức khỏe làn da và sức khỏe tổng thể. 

Kết luận 

Bài viết trên đã cung cấp cho bạn các thông tin cần thiết về khái niệm, cấu tạo hoạt tính và nguồn gốc của Isoflavone. Có thể thấy Isoflavone có cấu tạo khá độc đáo và bạn có thể bổ sung chúng bằng nguồn thực phẩm làm từ đậu nành. Tuy nhiên, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để có được liều lượng bổ sung Isoflavone phù hợp cho tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. 

Nguồn tham khảo: 

1. Lampe JW. Isoflavonoid and lignan phytoestrogens as dietary biomarkers. J Nutr. 2003;133 Suppl 3:956S-964S. (PubMed)
2. Franke AA, Lai JF, Halm BM. Absorption, distribution, metabolism, and excretion of isoflavonoids after soy intake. Arch Biochem Biophys. 2014;559:24-28. (PubMed)
3. Hazim S, Curtis PJ, Schar MY, et al. Acute benefits of the microbial-derived isoflavone metabolite equol on arterial stiffness in men prospectively recruited according to equol producer phenotype: a doubleblind randomized controlled trial. Am J Clin Nutr. 2016;103(3):694 702. (PubMed)
4. Setchell KD, Clerici C. Equol: history, chemistry, and formation. J Nutr. 2010;140(7):1355S-1362S. (PubMed)
5. Setchell KD, Clerici C, Lephart ED, et al. S-equol, a potent ligand for estrogen receptor beta, is the exclusive enantiomeric form of the soy isoflavone metabolite produced by human intestinal bacterial flora. Am J Clin Nutr. 2005;81(5):1072-1079. (PubMed)
6. Setchell KD, Cole SJ. Method of defining equol-producer status and its frequency among vegetarians. J Nutr. 2006;136(8):2188-2193. (PubMed)
7. National Cancer Institute. Understanding Estrogen Receptors/SERMs. National Cancer Institute. January 2005. http://www.cancer.gov/cancertopics/understandingcancer/estrogenreceptors. Accessed 7/12/09.
8. Wang LQ. Mammalian phytoestrogens: enterodiol and enterolactone. J Chromatogr B Analyt Technol Biomed Life Sci. 2002;777(1-2):289-309. (PubMed)
9. Barnes S, Boersma B, Patel R, et al. Isoflavonoids and chronic disease: mechanisms of action. Biofactors. 2000;12(1-4):209-215. (PubMed)
10. Holzbeierlein JM, McIntosh J, Thrasher JB. The role of soy phytoestrogens in prostate cancer. Curr Opin Urol. 2005;15(1):17-22. (PubMed)
11. Kao YC, Zhou C, Sherman M, Laughton CA, Chen S. Molecular basis of the inhibition of human aromatase (estrogen synthetase) by flavone and isoflavone phytoestrogens: A site-directed mutagenesis study. Environ Health Perspect. 1998;106(2):85-92. (PubMed)
12. Whitehead SA, Cross JE, Burden C, Lacey M. Acute and chronic effects of genistein, tyrphostin and lavendustin A on steroid synthesis in luteinized human granulosa cells. Hum Reprod. 2002;17(3):589-594. (PubMed)
13. Ye L, Chan MY, Leung LK. The soy isoflavone genistein induces estrogen synthesis in an extragonadal pathway. Mol Cell Endocrinol. 2009;302(1):73-80. (PubMed)
14. Akiyama T, Ishida J, Nakagawa S, et al. Genistein, a specific inhibitor of tyrosine-specific protein kinases. J Biol Chem. 1987;262(12):5592-5595. (PubMed)
15. Ruiz-Larrea MB, Mohan AR, Paganga G, Miller NJ, Bolwell GP, Rice-Evans CA. Antioxidant activity of phytoestrogenic isoflavones. Free Radic Res. 1997;26(1):63-70. (PubMed)
144. Fletcher RJ. Food sources of phyto-oestrogens and their precursors in Europe. Br J Nutr. 2003;89 Suppl 1:S39-43. (PubMed)
145. Munro IC, Harwood M, Hlywka JJ, et al. Soy isoflavones: a safety review. Nutr Rev. 2003;61(1):1- 33. (PubMed)
146. Zamora-Ros R, Knaze V, Lujan-Barroso L, et al. Dietary intakes and food sources of phytoestrogens in the European Prospective Investigation into Cancer and Nutrition (EPIC) 24-hour dietary recall cohort. Eur J Clin Nutr. 2012;66(8):932-941. (PubMed)
147. Setchell KD, Cole SJ. Variations in isoflavone levels in soy foods and soy protein isolates and issues related to isoflavone databases and food labeling. J Agric Food Chem. 2003;51(14):4146-4155. (PubMed)
148. Kuhnle GG, Dell’Aquila C, Aspinall SM, Runswick SA, Mulligan AA, Bingham SA. Phytoestrogen content of foods of animal origin: dairy products, eggs, meat, fish, and seafood. J Agric Food Chem. 2008;56(21):10099-10104. (PubMed)
149. US Department of Agriculture. USDA Database for the Isoflavone Content of Selected Foods, Release 2. Available at: http://www.ars.usda.gov/News/docs.htm?docid=6382. Accessed 8/9/16.
150. Chua R, Anderson K, Chen J, Hu M. Quality, labeling accuracy, and cost comparison of purified soy isoflavonoid products. J Altern Complement Med. 2004;10(6):1053-1060. (PubMed)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *