CÂU CHUYỆN VỀ COLLAGEN PEPTIDE

Thay đổi tương lai và cuộc sống của bạn

Một hơi thở cuộc sống cho phụ nữ, niềm hy vọng cho người lớn tuổi – nguồn tăng lượng cho giới trẻ và người cao tuổi.

Là một viên ngọc quý của sức khoẻ và sắc đẹp, chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng cuộc sống của bạn.

Nitta Geletin giới thiệu đến bạn Wellnex – các peptide chức năng. Những tiềm năng giấu kín, chưa được khám phá sẽ thay đổi cuộc sống ngày mai cũng như tiêu chuẩn của tương lai.

3 cam kết của Wellnex

  • An toàn: Được sản xuất độc quyền từ nguyên liệu thô an toàn. Được xử lý trong các điều kiện nghiêm ngặt.
  • Hiệu quả: Nhiều bằng chứng chứng minh
  • Chất lượng: Quy trình tinh chế kép

Nguồn cung cấp nguyên liệu thô an toàn

  • Truy xuất được đến nguồn gốc ban đầu
  • Đảm bảo về mặt chất lượng
  • Quy trình được kiểm soát

Wellnex là sản phẩm an toàn, được sản xuất từ nguồn nguyên liệu ban đầu được chọn lọc kỹ lưỡng có thể truy xuất được nguồn gốc ban đầu

Chúng tôi tuyển chọn nhà sản xuất và các trung tâm phân phối ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Ấn Độ, đồng thời tham gia các mô hình kinh doanh cộng đồng.

Chất lượng cao

Quy trình tinh chế 2 bước:

  • Bước 1 (Tinh chế gelatin): Lọc → Tinh khiết hoá → Thu được gelatin
  • Bước 2 (Tinh chế peptide): Tinh khiết hoá gelatin → Lọc → Thu được peptide

Wellnex được sản xuất theo quy trình tinh khiết hoá 2 giai đoạn chúng tôi gọi là “Quy trình tinh chế kép”. Cách tiếp cận này loại bỏ tạp chất trong quá trình tinh chế của cả gelatin và peptide.

Kiểm soát độ đục

Kiểm soát độ đục
Kiểm soát độ đục

Pha dung dịch theo các điều kiện: 5% Wellnex, 0,2% chondroitin sulfat, môi trường pH 3.8.

Sản phẩm dạng uống cho cảm quan trong suốt, không màu so với dạng chung.

Màu, mùi, và vị: Quá trình tinh chế kép mang lại màu sắc, mùi vị dễ chịu đồng thời đảm bảo chất lượng và sự ổn định cho Wellnex

Độ tan

Thử nghiệm độ tan:

  • Lượng bột pha: 100g
  • Nhiệt độ: 20 ºC
  • Dung môi: 900 mL nước

Điều kiện khuấy trộn: 400 vòng/phút, có cánh khuấy

Độ tan vượt trội Wellnex tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và giảm thiểu rủi ro chất lượng do xử lý nhiệt kéo dài

Collagen xúc tiến sự tiến hoá

Bạn có biết rằng collagen có tham gia vào sự tiến hoá sự sống? Trên Trái Đất thời cổ đại, chỉ tồn tại những sinh vật đơn bào. Nhưng với sự xuất hiện của collagen kết dính các tế bào với tế bào khác và dẫn tới sự phát triển của các dạng sống đa bào. Collagen cũng được cho là đã giúp đấy nhanh quá trình tiến hoá thông qua khả năng kích thích tế bào và trung gian giao tiếp giữa các tế bào.

Dương Quý Phi sử dụng collagen làm thành phần trong thực phẩm làm đẹp

Dương Quý Phi được biết đến là một trong ba đại mỹ nhân của thế giới. Văn học kể rằng Dương Quý Phi thường sử dụng thực phẩm làm đẹp, một trong số đó gọi là “ejiao” hay gelatin da lừa – là một thành phần dược liệu Trung Quốc thu được bằng cách hầm da lừa. Vào thời điểm đó, ejiao là một nguyên liệu cao cấp mà chỉ những cá nhân có địa vị cao trong xã hội mới có thể có được. Người ta nói rằng ejiao là dạng collagen ban đầu.

Ejiao từng được dùng như một loại “thần dược” được cho là có tác dụng gảim đau bụng kinh, cung cấp dưỡng chất và ngăn ngừa rụng tóc cho phụ nữ sau sinh hiệu quả. Ejiao cũng được biết tới có tác dụng có lợi trong việc ngăn ngừa loãng xương và da khô, thô ráp. Collagen được yêu thích trong thế giới cổ đại vì tác dụng của nó đối với sắc đẹp và trở thành một thành phần nổi tiếng trong các sản phẩm làm đẹp hiện nay. Collagen đã được sử dụng từ xa xưa và sự phổ biến của nó vẫn tiếp tục cho đến ngày nay.

Collagen peptide có mặt ở khắp nơi

  • Thực phẩm bảo vệ sức khoẻ: làm đẹp da, khoẻ khớp, tăng mật độ xương và hỗ trợ dinh dưỡng.
  • Nấu ăn: Cho hương vị đậm đà
  • Đồ ngọt: Cung cấp độ ẩm, cải thiện kết cấu.
  • Mỹ phẩm: Dưỡng ẩm
  • Đồ lót: Giữ ẩm

Collagen là một nguyên liệu phổ biến

Từ năm 2009, collagen peptide đã được đưa vào nhiều loại sản phẩm làm nguyên liệu làm đẹp. Nhận thức và sự phổ biến ngày càng cao đối với việc sử dụng collagen peptide trong nhiều loại sản phẩm. Hơn 80% dân số Nhật Bản nhận thức được lợi ích sức khỏe khi sử dụng collagen.

Tại sao collagen peptide được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm như vậy? Chúng tôi tin rằng điều này do thực tế là collagen peptide có tác dụng có lợi trên toàn thế giới.

Thị trường collagen trên thế giới

Nhật Bản là nước tiêu thụ nhiều collagen nhất thế giới. Tại Nhật Bản, collagen peptide chủ yếu được đánh giá cao nhờ đặc tính dùng trong mỹ phẩm. Trên toàn cầu, collagen peptide được tiêu thụ vì tác dụng của chúng đối với sức khoẻ xương khớp và cho mục đích dinh dưỡng, điều này phản ánh sự đa dạng của các đặc tính có lợi liên quan đến việc sử dụng collagen peptide.

Thành phần cơ thể

Thành phần cơ thể chứa khoảng 5% hợp chất vô cơ, 15% chất béo, 60% nước, 20% protein, trong tổng lượng protein đó, collagen chiếm 30%.

Phân bố collagen trong cơ thể

Trong da chứa 40% lượng collagen của cơ thể, xương và sụn chiếm 10-20%, mạch máu chiếm 7-8%, các cơ qua còn lại chiếm 4-32%.

Thành phần của xương và sụn chứa 70% hợp chất vô cơ, 10% nước, protein chiếm 20%, trong đó collagen chiếm 90% tổng lượng hợp chất hữu cơ tại xương.

Cơ thể con người được tạo thành từ protein, chất béo và carbohydrat. Collagen là một loại protein được tìm thấy rất nhiều trong da, chiếm tới 30% tổng hàm lượng protein trong cơ thể.

Collagen type 1 chiếm 90% tổng lượng protein có trong xương. Xương được mô tả là được tạo thành từ calci đóng vai trò như bê tông còn collagen đóng vai trò như khung thép.

Mất đi collagen dẫn đến tăng nguy cơ loãng xương, giống với việc mất đi khung thép không thể bổ sung bằng việc bổ sung bê tông.

Collagen bị thoái hoá và mất đi mỗi ngày

Collagen như một dàn giáo nâng đỡ tế bào và cũng hoạt động như một thành phần bôi trơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi chất nhờ khả năng lấp đầy khoảng trống giữa các tế bào.

Lão hóa có liên quan đến sự thoái hóa và mất collagen, một quá trình có thể dẫn đến chết tế bào.Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng tế bào có thể sản xuất collagen sau khi được kích thích bằng các hoạt chất có nguồn gốc từ collagen.

Lão hóa có liên quan đến sự thoái hóa và mất collagen
Lão hóa có liên quan đến sự thoái hóa và mất collagen

Đối tượng tham gia bao gồm 74 người trong độ tuổi từ 15 đến 93. Biểu đồ cho thấy lượng collagen trên mỗi milimet vuông bề mặt ở nam và nữ (µg/mm2) ở các độ tuổi. Cả hai giá trị của nam và nữ bắt đầu giảm mạnh ở độ tuổi 20.

Collagen bắt đầu suy giảm từ độ tuổi 20
Collagen bắt đầu suy giảm từ độ tuổi 20

Collagen, gelatin và collagen peptide

Collagen khối lượng phân tử cao, có cấu tạo chuỗi xoắn được tháo xoắn tạo các chuỗi gelatin có khối phượng phân tử nhỏ hơn, sau đó trải qua quá trình phân huỷ tạo thành các đoạn collagen peptide có khối lượng phân tử nhỏ hơn.

  • Collagen: Là protein tự nhiên được chiết xuất từ các mô như da và có cấu trúc chuỗi xoắn ba đặc trưng. Collagen được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm nhờ khả năng giữ ẩm bằng cách giữ các phân tử nước cố định giữa các sơi.
  • Gelatin: Chuỗi xoắn ba được tháo rời để tạo các sợi đơn, dưới tác dụng nhiệt có thể tạo dạng sol (hệ keo, di động, lỏng), sau đó làm nguội để tạo dạng gel (trạng thái rắn). Ứng dụng trong thực phẩm và dược phẩm. Được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm thực phẩm như thạch và kẹo dẻo, thực phẩm chế biến sẵn tại cửa hàng tiện lợi, viên nang trong dược phẩm và phim máy ảnh.
  • Collagen peptide: Thuỷ phân gelatin bằng một số enzyme tạo ra dạng peptide có khối lượng phân tử thấp hơn và không chuyển chuyển thành dạng gel. Ứng dụng trong thực phẩm: Collagen peptide trong chế độ ăn được phát hiện trong mấu và tham gia vào các quá trình liên quan đến sức khoẻ xương khớp và làm đẹp da.

Hydroxyproline: một loại amino acid chỉ có trong collagen

Hydroxyproline là một loại amino acid được tìm thấy trong collagen mà không có trong các loại protein khác. Khả năng giữ nước bên trong cấu trúc của collagen được cho là do các phân tử hydroxyproline không liên kết trực tiếp với nhau mà liên kết với các phân tử nước tạo thành mạng lưới liên kết các nhóm chức trong phân tử amino acid

Collagen được đặc trưng bởi một chuỗi lặp đi lặp lại đặc biệt của ba amino acid là Gly – X – Y trong đó X thường là proline (Pro) và Y thường là hydroxyproline (Hyp). Trình tự này được bảo tồn tốt ở động vật cho thấy rằng việc sử dụng collagen phân lập từ các loài khác hầu như không có tính kháng nguyên cao ở người. Ngoài ra, hệ đưa thuốc vào cơ thể dựa trên collagen tạo điều kiện phóng thích thuốc có kiểm soát và đảm bảo liên tục đưa thuốc đến vùng bị ảnh hưởng.

Do vậy, collagen được sử dụng trong sản xuất vật liệu sinh học như da và xương nhân tạo.

Bằng chứng mới về collagen peptide

Người ta cho rằng quá trình thủy phân collagen trong đường tiêu hóa giống như các protein thông thường khác, tạo ra các amino acid sau đó được hấp thụ ở ruột non.

Tuy nhiên vào năm 2005, các nhà nghiên cứu tại Đại học Kyoto đã báo cáo rằng collagen trong chế độ ăn uống cũng được hấp thụ dưới dạng di-peptide bao gồm Gly, Pro và Hyp có hoạt tính sinh học đa dạng.

Đặc tính và chức năng của Pro-Hyp (PO) và Hyp-Gly (OG):

  • Hấp thu hiệu quả
  • Tăng cường di chuyển tế bào
  • Tăng sản xuất acid hyaluronic
  • Làm lành vết thương và vết loét do tỳ đè
  • Cải thiện tình trạng viêm xương khớp đầu gối. 
Nồng độ collagen Hyp peptide trong máu sau khi dùng đường uống
Nồng độ collagen Hyp peptide trong máu sau khi dùng đường uống

Tại sao cấu trúc PO và OG khó bị phá vỡ?

Pro-Hyp (PO): Cấu trúc xoắn khiến enzyme khó phân tách liên kết peptide.

Hyp-Gly (OG): Kích thước nhỏ của Gly khiến cấu trúc của Hyp-Gly rất linh hoạt, khiến các enzyme khó xác định vị trí và phân cắt liên kết peptide

Thử nghiệm lâm sàng trên người cho thấy vẻ đẹp của da được cải thiện

Thử nghiệm lâm sàng: 

  • Thử nghiệm mù đôi (cả bác sĩ và đối tượng đều không biết ai dùng phép điều trị nào), giả dược, có đối chứng
  • Đối tượng: phụ nữ 35 – 55 tuổi có vấn đề về da
  • Giả dược 13 đối tượng, dùng Wellnex 13 đối tượng
  • Liều 5 g/ngày trong 8 tuần
  • Tiêu chí đánh giá: khuyết điểm ẩn trên da (khuyết điểm sẽ xuất hiện và tạo ra khuyết điểm da trong tương lai).

Những phụ nữ dùng collagen peptide cho thấy điểm số về khuyết điểm ẩn trên da giảm đáng kể so với nhóm dùng giả dược. Điều này cho thấy các hoạt chất PO và OG có tác động trong quá trình tái tạo da và thúc đẩy quá trình loại bỏ mụn.

Phụ nữ dùng collagen peptide cho thấy điểm số về khuyết điểm ẩn trên da giảm đáng kể
Phụ nữ dùng collagen peptide cho thấy điểm số về khuyết điểm ẩn trên da giảm đáng kể

Mối quan hệ giữa gen và protein

DNA có mặt trong khoang nhân của tế bào, nó có các vùng mã hoá (màu đỏ) và các vùng can thiệp không mã hoá (màu trắng). Khi DNA trải qua quá trình phiên mã, chỉ có một số vùng nhất định được sử dụng cho mục đích sinh tổng hợp protein. Các vùng can thiệp bị loại bỏ. Chỉ những liên kết thông tin di truyền quan trọng sẽ góp phần tạo ra RNA thông tin (mRNA), sau đó được vận chuyển ra khỏi nhân và được sử dụng trong tế bào chất để tổng hợp protein. “Biểu hiện gen” dùng để chỉ quá trình trong đó trình tự RNA thông tin được dịch mã thành các protein cụ thể chịu trách nhiệm biểu hiện các đặc điểm cụ thể.

Biểu hiện gen tăng lên thường dẫn đến tăng cường tổng hợp protein.

Mối quan hệ giữa gen và protein
Mối quan hệ giữa gen và protein

Tác dụng của Wellnex trên các khớp

Wellnex góp phần cân bằng phân phối các thành phần chức năng PO và OG trong máu.

Tác dụng của Wellnex trên các khớp
Tác dụng của Wellnex trên các khớp

Cải thiện chỉ số WOMAC

Thử nghiệm lâm sàng

  • Mù đôi, giả dược có đối chứng giả dược.
  • Các bệnh nhân từ 39 – 65 tuổi mắc viêm khớp gối
  • Dùng giả dược 12 đối tượng, Wellnex 20 đối tượng
  • Liều dùng 10 mg/ngày trong 13 tuần (91 ngày)
  • Đánh giá dựa trên điểm WOMAC, điểm VAS, Chụp X-Quang.
Cải thiện chỉ số WOMAC
Cải thiện chỉ số WOMAC

Kết quả: 63,1% bệnh nhân trong nhóm dùng collagen peptide cải thiện điểm WOMAC (hơn 16 điểm) so với không có bệnh nhân cải thiện trong nhóm dùng giả dược. Đánh giá của bác sĩ xác nhận có giảm đau khớp.

Cải thiện điểm VAS và hình ảnh X-Quang

 

Cải thiện điểm VAS và hình ảnh X-Quang

Cải thiện điểm VAS và hình ảnh X-Quang
Cải thiện điểm VAS và hình ảnh X-Quang

63,2% bệnh nhân trong nhóm được điều trị bằng collagen peptide cho thấy sự cải thiện hơn 30 điểm so với không bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược. Điểm VAS là một chỉ số biểu hiện mức độ đau. Kết quả cho thấy rằng collagen peptide được điều trị bệnh nhân giảm đau.

Hình ảnh X-quang cho thấy hình dạng xương ít nhọn hơn, cho phép tạo khoảng trống cho khớp. 

Dữ liệu thử nghiệm trên chuột

Dữ liệu thử nghiệm trên chuột
Dữ liệu thử nghiệm trên chuột

Chuột đực dòng C57BL/6J 10 tuần tuổi được cho ăn chế độ ăn giàu phốt pho để gây viêm khớp.

Các khớp của chuột được điều trị bằng Wellnex cho thấy giảm độ dày khớp so với nhóm đối chứng và tương đồng khi so với khớp nhóm chuột bình thường.

Ức chế thoái hoá collagen type 2 (CTX-II)
Ức chế thoái hoá collagen type 2 (CTX-II)

Thử nghiệm được thực hiện trên 2 nhóm chuột cống đực SD 10 tuần tuổi như sau: (1) Nhóm chuột bị cắt bỏ dây chằng trước (ACLT) có chế độ ăn tiêu chuẩn. (2) Nhóm chuột bị cắt bỏ dây chằng chéo trước, dùng collagen (ACLT + CP). Cỡ mẫu N=7, thống kê với t-test *p<0,02 **p<0,05.

Mô hình chuột viêm khớp gối dựa trên việc cắt bỏ dây chằng chéo cho thấy: hiệu quả ức chế đáng kể sự thoái hoá collagen type 2 sau 7 ngày bổ sung collagen peptide. Kết quả này cho thấy Wellnex ức chế thoái hoá collagen và vôi hoá khớp, đồng thời tăng cường sản xuất chất bôi trơn, từ đó giúp giảm và phòng ngừa viêm khớp.

Wellnex ức chế thoái hoá collagen và vôi hoá khớp
Wellnex ức chế thoái hoá collagen và vôi hoá khớp

Quan sát thấy sự giảm đi của sụn bất thường sau khi điều trị với collagen peptide.

Cơ chế tác động

Cơ chế tác động
Cơ chế tác động

Một nghiên cứu sử dụng tế bào ATDC5 tiền thân của tế bào sụn cho thấy việc điều trị bằng Wellnex dẫn đến tăng đáng kể lượng aggrecan – có tác dụng như chất bôi trơn sụn.

Ngoài ra, điều trị bằng Wellnex làm giảm đáng kể lượng enzyme phosphatase kiềm (vết ALP) và lắng đọng calci ( vết AR) – các tác nhân thúc đẩy quá trình vôi hoá. 

Tác động của Wellnex trên xương

Giúp cải thiện mật độ xương trong một mô hình chuột bị loãng xương

Chuột SD cái được chia vào một tỏng 3 nhóm điều trị: nhóm bình thường, nhóm loãng xương và nhóm loãng xương sử dụng 2,5 g Wellnex. Mật độ xương và chiều dài xuong đùi được đánh giá 90 ngày sau khi dùng Wellnex liên tục (Cỡ mẫu N=10 cho mỗi nhóm).

Giúp cải thiện mật độ xương trong một mô hình chuột bị loãng xương
Giúp cải thiện mật độ xương trong một mô hình chuột bị loãng xương

Dùng Wellnex (2,5 g/ngày, tương đương với con người) cải thiện mật độ xương và giúp tăng chiều dài xương đùi.

Cải thiện sức bền của xương trong mô hình chuột loãng xương

Cải thiện sức bền của xương trong mô hình chuột loãng xương
Cải thiện sức bền của xương trong mô hình chuột loãng xương

*Cas: Casein, Gel: Gelatin, cỡ mẫu N=8

Kết quả cho thấy lực cần để phá vỡ xương và năng lượng phá vỡ cao hơn ở nhóm chuột loãng xương sử dụng Wellnex so với chuột dùng casein hay gelatin, điều này cho thấy Wellnex đã tăng cường sức mạnh của xương.

Cơ chế tăng cường mật độ và sức bền của xương

Cơ chế tăng cường mật độ và sức bền của xương
Cơ chế tăng cường mật độ và sức bền của xương

Các tế bào huỷ xương được kích hoạt bởi PO và được ức chế bởi OG. Tế bào tạo xương được cho là kích hoạt bởi cả PO và OG. Như vậy. các thành phần hoạt chất của Wellnex, PO và OG, tăng cường chuyển hóa và tái tạo xương.

Tác dụng của Wellnex với vết loét do tỳ đè

Các hướng dẫn về phòng ngừa và quản lý loét do tỳ đè trước đây chỉ liệt kê kẽm, arginine và acid ascorbic là nguồn chất dinh dưỡng bổ sung.

Các hướng dẫn sửa đổi được công bố vào năm 2015 khuyến nghị thêm vào nguồn dinh dưỡng bổ sung vào mục thảo luận đối với các vết loét cơ thể do tỳ đè. Ngoài L-carnosine và acid béo n-3, hướng dẫn còn đề xuất sử dụng collagen peptide, làm chất dinh dưỡng hiệu quả để điều trị và ngăn ngừa loét do tỳ đè.

Nghiên cứu lâm sàng:

  • Nghiên cứu mù đôi, có đối chứng giả dược
  • Bệnh nhân có độ tuổi từ 39 đến 65 với vết loét nhẹ do tỳ đè (Giai đoạn 2 hoặc 3)
  • Sử dụng giả dược trên 42 đối tượng, sử dụng Wellnex trên 39 đối tượng
  • Liều dùng 10 g/ngày cho 16 tuần (112 ngày)
  • Đánh giá dựa trên điểm PUSH, điểm PSST và hình ảnh

Cải thiện điểm PUSH và PSST

Cải thiện điểm PUSH và PSST
Cải thiện điểm PUSH và PSST

Điểm PUSH và PSST là các phép đo thường được các bác sĩ sử dụng để theo dõi các đặc điểm chính của vết loét do tỳ đè, bao gồm độ sâu vết thương, lượng dịch vết thương, màu sắc, kích thước, mức độ viêm và sự hiện diện của mô hoại tử.

Trên thực tế các bệnh nhân đã được điều trị tiêu chuẩn trước khi thử nghiệm, do đó 20% đối tượng trong nhóm giả dược cho thấy điểm PUSH và PSST được cải thiện. Tuy nhiên, hơn 72% đối tượng trong nhóm Wellnex cho thấy sự cải thiện đáng kể ở hai điểm số này.

Cải thiện sức khoẻ

Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân được cải thiện, bằng chứng là tổng hàm lượng protein trong máu tăng lên và nồng độ albumin huyết thanh tăng lên.

Đánh giá bằng hình ảnh

Đánh giá bằng hình ảnh
Đánh giá bằng hình ảnh

 

Trước khi dùng Sau khi dùng  Cải thiện (p<0,0001)
Wellnex 13.23±9.56  3.19±2.88 -10.04±8.64
Giả dược 12.85±10.29 5.00±3.88  -7.85±7.63

Loét do tỳ đè ở hai bệnh nhân được cải thiện từ giai đoạn 3 đến giai đoạn 2 sau khi uống Wellnex trong 16 tuần.

Nhìn chung, nhóm sử dụng Wellnex cho thấy sự cải thiện đáng kể so với nhóm dùng giả dược.

Cơ chế tác động

Cơ chế tác động
Cơ chế tác động

Giai đoạn viêm: Các phân tử PO và OG tác động lên tế bào sừng ở lớp biểu bì và nguyên bào sợi ở lớp hạ bì, tạm thời nâng cao nồng độ MMP-9, giúp phá vỡ collagen bị tổn thương.

Giai đoạn tăng sinh: Tiếp theo PO và OG kích thích di chuyển tế bào sừng, đẩy nhanh quá trình tái biểu mô

Giai đoạn hồi phục: Đồng thời, PO và OG kích thích tăng sinh nguyên bào sợi ở lớp hạ bì, thúc đẩy sản sinh collagen mới và hình thành cấu trúc da bình thường.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Một cộng một lớn hơn hai

Lợi ích sử dụng bên ngoài + Lợi ích đường uống = Lợi ích về đường huyết + sắc đẹp + xương + khớp + cơ + loét tỳ + đè huyết áp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *